Mệnh đề danh ngữ trong tiếng Anh

Khi sử dụng ngôn ngữ tiếng anh, bạn đã không ít lần sử dụng hoặc bắt gặp câu phức để làm tăng tính trôi chảy cũng như tăng “level” cho câu nói, câu văn đúng không nào? Giải quyết điều đó, một loại câu phức thường hay dùng là mệnh đề danh ngữ – Noun clause (hay còn được gọi là mệnh đề danh từ). Vậy mệnh đề danh ngữ là gì? Cấu tạo của nó như thế nào? Và nó đóng góp vai trò gì trong câu? Hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết này nhé.

Mệnh đề danh ngữ

1. Mệnh đề danh ngữ là gì?

Mệnh đề danh ngữ (hay mệnh đề danh từ) là loại mệnh đề đóng vai trò như là một danh từ trong câu. Chức năng của mệnh đề danh từ tương đương với vị trí của danh từ trong câu.

Mệnh đề danh ngữ là một trong ba loại mệnh đề thành phần hay gặp trong câu phức. Bên cạnh đó, mệnh đề danh ngữ cũng hay xuất hiện trong câu trần thuật và câu hỏi với vai trò là một tân ngữ.

Ta biết được một mệnh đề như là mệnh đề danh ngữ khi mệnh đề này được bắt đầu bằng các từ: what, where, why, when, who, that, if, whether, …

2. Chức năng mệnh đề danh ngữ

Một mệnh đề danh ngữ thường có các chức năng sau

Làm chủ ngữ trong câu

Đối với trường hợp này ta có công thức chung sau:

What, where, why, when, who … + Verb + Clause/object/adv

Ex:

  • Who works hard will succeed in the future. (Ai làm việc chăm chỉ sẽ thành công trong tương lai.)
  • Who breaks the car remains a complete mystery. (Ai là người phá vỡ chiếc xe vẫn còn là một bí ẩn.)
  • That she accepted my invitation was unbelievable. (Việc cô ấy chấp nhận lời mời của tôi thật không thể tin được.)

Chú ý rằng khi mệnh đề danh ngữ làm chủ ngữ trong câu, còn có 1 trường hợp mệnh đề danh từ ở vị trí đảo ngược:

It + Verb + Main clause + What, where, why, when, who … + Verb + Clause/object/adv

Ex:

  • It was impossible that I had gotten Nobel prize. (Không thể nào tin nổi rằng tôi đã có thể nhận được giải thưởng Nobel.)
  • It was a pity that she couldn’t come to the ceremony. (Thật tiếc khi mà cô ấy không thể đến dự lễ được.)
  • It is not obvious that his son steals my money. (Việc con trai ông ta ăn cắp tiền của tôi không phải là điều rõ ràng.)

Làm tân ngữ trong câu

Đối với trường hợp này ta có công thức chung sau:

S + Verb + What, where, why, when, who … + S + Verb

Ex:

  • He said that he would take his girlfriend to the party. (Anh ấy nói rằng anh ấy sẽ đưa bạn gái của mình đến bữa tiệc.)
  • She asked me where I came from. (Cô ấy hỏi rằng tôi ở đâu đến.)
  • Can you give him the present which I put on the table? (Bạn có thể đưa cho anh ấy món quà mà tôi để trên bàn được không?)

Khi mệnh đề danh ngữ đóng vai trò là tân ngữ trong câu nó sẽ có 3 vị trí đúng tất cả. Đó là đứng sau Verb (động từ), Adjective (tính từ) và Preposition (Giới từ).

Ex:

  • I don’t know how many books there are on the shelf. (Tôi không biết có bao nhiêu cuốn sách trên kệ.)
  • We were asked about what we had for daily meals. (Chúng tôi đã được hỏi về những gì chúng tôi có cho bữa ăn hàng ngày.)
  • I am certain that I have locked all the doors. (Tôi chắc chắn rằng mình đã khóa tất cả các cửa.)

Cách sử dụng mệnh đề danh ngữ trong tiếng anh

 Làm bổ ngữ trong câu

Đối với trường hợp này ta có công thức chung sau:

S + Verb (động từ nối) + What, where, why, when, who … + S + Verb

Ex:

  • That was not what we wanted. (Đó không phải là những gì chúng tôi muốn.)
  • This is why they don’t want to hang out tonight. (Đây là lý do tại sao họ không muốn đi chơi tối nay.)
  • What surprises me was that she learned so well. (Điều làm tôi ngạc nhiên là cô ấy học rất tốt.)

Ngoài các chức năng trên, mệnh đề danh từ còn có đảm nhiệm vai trò làm đồng vị ngữ để làm rõ danh từ. Khi sử dụng loại mệnh đề này với vai trò là đồng vị ngữ, cần phân biệt với mệnh đề tính ngữ bởi cả hai loai này đều bổ sung ý nghĩa cho danh từ.

Phải biết rằng cả mệnh đề danh ngữ làm đồng vị ngữ và mệnh đề tính ngữ đều bắt đầu bằng what, where, why, when, who, that, if, whether, … Tuy nhiên mệnh đề tính ngữ khi sử dụng sẽ mang ý nghĩa là “mà”, điều này phân biệt với mệnh đề danh ngữ dạng đồng vị ngữ mang ý nghĩa như mệnh đề danh ngữ làm tân ngữ trong câu

Ex:

  • The idea that you want to be a billionare is pretty unlikely. (Ý tưởng về việc mà bạn muốn trở thành một tỷ phú là điều khá khó xảy ra.)
  • Every thing points to the fact that they will not succeed. (Mọi thứ chỉ ra một sự thật mà nói rằng họ sẽ không thể thành công.)
  • She has no faith that he will comeback. (Cô không có niềm tin rằng anh sẽ quay lại với cô ấy.)

Mệnh đề danh ngữ rút gọn

3. Mệnh đề danh ngữ rút gọn

Để mệnh đề danh ngữ trở nên “gọn” hơn, ta có thể thực hiện việc rút gọn mệnh đề danh ngữ. Tuy nhiên cần có điều kiện để có thể rút gọn. Các điều kiện đó bao gồm:

Mệnh đề danh ngữ cần rút gọn phải đóng vai trò là tân ngữ của câu.

Mệnh đề danh ngữ cần rút gọn và mệnh đề chính (main clause) phải có chung một chủ ngữ.

Với trường hợp khi mệnh đề danh ngữ bắt đầu bằng “That” ta có thể rút gọn được bằng cách đưa động từ về dạng Ving.

Ex:

She hopes that she will win the game. (Cô ấy hy vọng rằng cô ấy sẽ giành chiến thắng trong trò chơi.)

⇒ She hopes winning the game.

He thinks that he will get the scholarship. (Anh ấy nghĩ rằng anh ấy sẽ nhận được học bổng.)

⇒He thinks getting the scholarship.

Với trường hợp khi mệnh đề danh ngữ bắt đâu bằng các từ để hỏi (what, where, why, …) ta có thể rút gọn bằng cách đưa động từ về dạng to Verb (infinity). Khi chuyển về dạng này, ta giữ nguyên liên từ.

Ex:

He can’t remember whether he will join or not. (Anh ấy không thể nhớ liệu mình có tham gia hay không.)

⇒ He cans not remember to join or not.

Vậy là bài viết về chủ đề mệnh đề danh ngữ đã kết thúc. Bài viết đã trình bày cụ thể về định nghĩa, cách dùng cũng như các loại mệnh đề danh ngữ thường gặp trong đề thi cũng như trong giao tiếp thông thường, hy vọng rằng bài viết đã giúp ích ít nhiều cho bạn đọc trong quá trình học ngữ pháp tiếng Anh. Cảm ơn và cùng chờ đón các chủ đề khác nhé!